Paranthias colonus
Paranthias colonus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Epinephelinae |
Chi (genus) | Paranthias |
Loài (species) | P. colonus |
Danh pháp hai phần | |
Paranthias colonus (Valenciennes, 1846) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Paranthias colonus là một loài cá biển thuộc chi Paranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh được Latinh hóa từ Colon, tên thông thường của Serranus creolus (= Paranthias furcifer) ở Antilles, vì hai loài này tương đồng với nhau.[2]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Dựa trên kết quả phân tích trình tự DNA, Craig và Hastings (2007) đã gộp Paranthias vào danh pháp đồng nghĩa của Cephalopholis.[3] Điều này được một số nhà ngư học đồng tình,[4] nhưng dựa trên đặc trưng hình thái thì Parenti và Randall (2020) vẫn tách biệt hai chi này.[5]
Cơ sở dữ liệu trực tuyến Catalog of Fishes tính đến năm 2022 vẫn công nhận tính hợp lệ của loài P. furcifer, nhưng lại chuyển P. colonus sang chi Cephalopholis.[6]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]P. colonus có phân bố rộng ở Đông Thái Bình Dương, từ bờ nam bang California (Hoa Kỳ) về phía nam đến Peru, bao gồm tất cả các hòn đảo ngoài khơi.[7]
P. colonus ưa sống trên các rạn san hô và vùng biển có nền đáy cứng, độ sâu đến ít nhất là 120 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. colonus là 35,6 cm.[7] Cá có màu đỏ nhạt với một hàng đốm màu xanh tím ở phần lưng và cuống đuôi. Gốc vây ngực có một đốm xanh óng. Gốc vây lưng sẫm màu, viền vây màu xanh lục pha đỏ. Một số cá thể có 2 vệt xanh lam trên má. Cá con màu vàng hồng, trên lưng có nhiều đốm xanh óng.
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 18–21; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–11; Số tia vây ở vây ngực: 19–23; Số vảy đường bên: 68–86.[8]
Ký sinh
[sửa | sửa mã nguồn]P. colonus chứa nhiều loài ký sinh, bao gồm các loài giun sán là Prodistomum orientalis, Scolex pleuronectis cùng nhiều loài thuộc các chi Anisakis, Brachyphallus, Lecithochirium, Spinitectus, Caligus và Hatschekia.[9] Loài giun dẹp Pseudorhabdosynochus jeanloui được mô tả vào năm 2015 lấy từ cơ thể loài cá này ở ngoài khơi Peru.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Erisman, B. & Craig, M. T. (2018). “Paranthias colonus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132822A100571580. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132822A100571580.en. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 5)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.
- ^ Craig, Matthew T.; Hastings, Philip A. (2007). “A molecular phylogeny of the groupers of the subfamily Epinephelinae (Serranidae) with a revised classification of the Epinephelini” (PDF). Ichthyological Research. 54: 1–17. doi:10.1007/s10228-006-0367-x. ISSN 1616-3915.
- ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)” (PDF). Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
- ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 91. ISSN 2458-942X.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus colonus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Paranthias colonus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Paranthias” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 283. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ M., Mendoza-Cruz; Valles-Vega, I.; Lozano-Cobo, H.; Gómez del Prado-Rosas, M. C.; Castro-Moreno, P. N. (2013). “Parasite fauna of Paranthias colonus (Valenciennes, 1846) from el Sargento, Baja California Sur, Mexico” (PDF). Neotropical Helminthology. 7 (1): 13–28. ISSN 2218-6425.
- ^ Knoff, Marcelo; Cohen, Simone Chinicz; Cárdenas, Melissa Querido; Cárdenas-Callirgos, Jorge M.; Gomes, Delir Corrêa (2015). “A new species of diplectanid (Monogenoidea) from Paranthias colonus (Perciformes, Serranidae) off Peru”. Parasite. 22: 11. doi:10.1051/parasite/2015011. PMC 4353888. PMID 25754099.